Chú là những từ ngữ không có nghĩa, nên những ai phiên dịch chú thì đi lầm đường. Chú là một dạng ngữ âm Dharani, chỉ có âm, những âm ấy khi đọc, khi trì có thể diệt hết vọng tưởng, thân tâm an lạc, thanh tịnh, có những câu chú dành cho những bậc khác nhau, giúp dẹp trừ các chướng phiền não, từ sơ địa tiến lên thập địa. nên khi trì chú, nương theo ngữ âm mà diệt vọng tưởng, thì được lợi ích rất lớn. Nay mình thấy chú đại bi nguyên âm tiếng Phạn có công năng như thế, nên phát tâm phiên âm sang việt văn, nhưng vẫn đọc đúng âm tiếng phạn.
Ngữ âm dharani có công năng rất lớn đến tác động tâm lý con người và chúng sanh. Những từ ngữ, lời nói thông thường hằng ngày mà mọi người sử dụng đều là ngữ âm dharani hết đấy. Từ ngữ thô kệch, khó nghe…thì làm cho tâm con người sân hận, chán ghét. Từ ngữ mềm dịu, êm tai…thì làm cho tâm con người mê hoặc, si mê. Từ ngữ mạnh mẽ, làm tâm con người khởi lên tranh đấu…Như những thứ âm nhạc hay, làm tâm con người si mê. Đức Phật từng dạy, những người tu hành không nên chìm đắm vào âm nhạc, không nghe ngôn luận thế gian, tránh chúng như tránh hố độc, vì tất cả chúng đều là ngữ âm khiến tâm người mê loạn. người hiểu được ngữ âm dharani, thì có thể tránh được các si mê cho mình và cho người.
Dưới đây là phiên bản Chú Đại Bi Tiếng Phạn:
-
- नीलकण्ठ धारनी
Nīlakaṇṭha Dhāranī (Ni-la-căn-tha, Đà-ra-ni).
- नीलकण्ठ धारनी
-
- नमो रत्नत्रयाय नमह् अर्य अवलोकितेश्वराय
namo ratnatrayāya namah arya avalokiteśvarāya (Na-mô, Rát-na, tra-da-da. Na-mô, A-ri-da, A-va-lô-ki-tét-soa-ra-da).
- नमो रत्नत्रयाय नमह् अर्य अवलोकितेश्वराय
-
- बोधिसत्त्वाय महासत्वाय महाकारुनिकाय
bodhisattvāya mahāsatvāya mahākārunikāya (Bô-đi-sát-toa-da, Ma-ha-sát-toa-da, Ma-ha Ka-ru-ni-ka-da).
- बोधिसत्त्वाय महासत्वाय महाकारुनिकाय
-
- ॐ सर्वरभय सुधनदस्ये नमस्क्र्त्वा इमम्
oṃ sarvarabhaya sudhanadasye namaskrtvā imam (Om, Sa-rơ-va, Ra-ba-dê, Su-đa-na-đa-si-da, Na-mô, Kờ-rít-toa, I-môm).
- ॐ सर्वरभय सुधनदस्ये नमस्क्र्त्वा इमम्
-
- आर्यावलोकितेश्वर रंधव नमो नरकिन्दि।
āryāvalokiteśvara raṃdhava namo narakindi. (A-ri-da-va-lô-ki-tét-soa-ra, Ram-đơ-va. Na-mô, Na-ra-kin-đi).
- आर्यावलोकितेश्वर रंधव नमो नरकिन्दि।
-
- ह्रिह् महावधसम सर्व अथदु शुभुं अजेयं।
hrih mahāvadhasama sarva athadu śubhuṃ ajeyaṃ. (I-hê-ri, Ma-ha, Va-đa-sơ-mê, Sa-rơ-va, A-tha-đu, Su-bam, A-dê-đam).
- ह्रिह् महावधसम सर्व अथदु शुभुं अजेयं।
-
- सर्व सत्य नम वस्त्य नमो वाक मार्ग दातुह्।
sarva sattva nama, vastya namo vāka, mārga dātuh. (Sa-rơ-va, sát-toa, Na-mô, Va-sát-toa, Na-mô, va-ga, Ma-va-đu-đu).
- सर्व सत्य नम वस्त्य नमो वाक मार्ग दातुह्।
-
- तद्यथा ॐ अवलोकि लोचते करते ए ह्रिह्
tadyathā oṃ avaloki locate karate, e hrih (Ta-đi-da-tha: Om, A-va-lô-ki, Lô-ka-tê, Ka-ra-tê, I-hê-ri).
- तद्यथा ॐ अवलोकि लोचते करते ए ह्रिह्
-
- महाबोधिसत्त्व। सर्व सर्व मल मल महिम हृदयम्
mahābodhisattva. sarva sarva, mala mala, mahima hṛdayam, (Ma-ha-bô-đi-sát-toa, Sa-rơ-va, Sa-rơ-va, Ma-la, Ma-la, Ma-hi-ma-hi- đa-dam).
- महाबोधिसत्त्व। सर्व सर्व मल मल महिम हृदयम्
-
- कुरु कुरु कर्मुं धुरु धुरु विजयते महाविजयते
kuru kuru karmuṃ, dhuru dhuru vijayate mahāvijayate, (Ku-ru, Ku-ru, Ka-rơ-mâm, Đu-ru, Đu-ru, Va-cha-da-tê, Ma-ha-va-cha-da-tê).
- कुरु कुरु कर्मुं धुरु धुरु विजयते महाविजयते
-
- धर धर धिरीनिश्वराय चल चल मम विमल मुक्तेले
dhara dhara dhirīniśvarāya, cala cala, mama vamāra muktele, (Đa-ra, Đa-ra, Đi-ri-ni, Sóa-va-rà-da, Cha-la, Cha-la, Ma-ma, va-ma-ra, Mục-kơ-tê-lê).
- धर धर धिरीनिश्वराय चल चल मम विमल मुक्तेले
-
- एहि एहि शिन शिन आरषं प्रचलि विष विषं प्राशय |
ehi ehi, śina śina, āraṣaṃ pracali viṣa viṣaṃ prāśaya. (Ê-hi, Ê-hi, Sín-na, Sín-na, A-ra-si-âm, Pra-cha-li, Va-sá, Va-sấm, Pra-sá-da).
- एहि एहि शिन शिन आरषं प्रचलि विष विषं प्राशय |
-
- हुरु हुरु मर हुलु हुलु ह्रिह्
huru huru mara hulu hulu hrih (Hu-ru, Hu-ru, Mà-ra, Hu-lu, Hu-lu, Hờ-ri).
- हुरु हुरु मर हुलु हुलु ह्रिह्
-
- सर सर सिरि सिरि सुरु सुरु बोधिय बोधिय
sara sara siri siri suru suru bodhiya bodhiya (Sa-ra, Sa-ra, Sì-ri, Sì-ri, Su-ru, Su-ru, Bồ-đi-da, Bồ-đi-da).
- सर सर सिरि सिरि सुरु सुरु बोधिय बोधिय
-
- बोधय बोधय । मैत्रिय नारकिन्दि
bodhaya bodhaya. maitriya nārakindi (Bô-đà-da, Bô-đà-da, Mai-tri-da, Na-ra-kin-đi).
- बोधय बोधय । मैत्रिय नारकिन्दि
-
- धर्षिनिन भयमान स्वाहा सिद्धाय स्वाहा
dharṣinina bhayamāna svāhā siddhāya svāhā (Đa-ri-si-ni-na, ba-da-ma-na, Soa-ha, Si-đi-da-ha, Soa-ha).
- धर्षिनिन भयमान स्वाहा सिद्धाय स्वाहा
-
- महासिद्धाय् स्वाहा सिद्धयोगेश्वराय स्वाहा
mahāsiddhāya svāhā siddhayogeśvarāya svāhā (Ma-ha-si-đi-da-ha, Soa-ha, Sích-đà-dô-giê, Sóa-rà-da, Soa-ha).
- महासिद्धाय् स्वाहा सिद्धयोगेश्वराय स्वाहा
-
- नरकिन्दि स्वाहा मारणर स्वाहा
narakindi svāhā māraṇara svāhā (Na-ra-kin-đi, Soa-ha, Mà-ra-na-ra, Soa-ha).
- नरकिन्दि स्वाहा मारणर स्वाहा
-
- शिर संह मुखाय स्वाहा सर्व महा असिद्धाय स्वाहा
śira saṃha mukhāya svāhā sarva mahā asiddhāya svāhā (Sí-ra-sâm, À-mục-khà-da, Soa-ha, Sa-rơ-va, Ma-ha-a-sích-đà-da, Soa-ha).
- शिर संह मुखाय स्वाहा सर्व महा असिद्धाय स्वाहा
-
- चक्र असिद्धाय स्वाहा पद्म हस्त्राय स्वाहा
cakra asiddhāya svāhā padma kastāya svāhā (Chắc-kờ-ra, A-sích-đà-da, Soa-ha, Pát-ma-kát-sơ-tà-da, Soa-ha).
- चक्र असिद्धाय स्वाहा पद्म हस्त्राय स्वाहा
-
- नारकिन्दि वगलय स्वाहा मवरि शन्खराय स्वाहा
nārakindi vagaraya svāhā mavari śankharāya svāhā (Na-ra-kin-đi, Va-ga-rà-da, Soa-ha, Ma-va-ri, Sấn-kơ-rà-da, Soa-ha.).
- नारकिन्दि वगलय स्वाहा मवरि शन्खराय स्वाहा
-
- नमः रत्नत्रयाय नमो आर्यवलोकितेश्वराय स्वाहा
namah ratnatrayāya namo āryavalokiteśvarāya svāhā (Na-ma, Rát-na, Tra-dà-da, Na-mô, À-ri-dà-va-lô-ki-tét-soa-ra-da, Soa-ha).
- नमः रत्नत्रयाय नमो आर्यवलोकितेश्वराय स्वाहा
-
- ॐ सिधयन्तु मन्त्र पदाय स्वाहा
oṃ sidhayantu mantra padāya svāhā (Om, Si-đi-dăn-tu, Man-tờ-ra, Pát-đà-da, Soa-ha.).
- ॐ सिधयन्तु मन्त्र पदाय स्वाहा
Chú Đại Bi Tiếng Phạn (phiên âm Việt):
Na mô rát na tra da da. Na ma a ria va lô ki tê soa ra da, bô đi sát toa da, ma ha sát toa da, ma ha ka ru ni ka da. Ôm, sa va, ra ba da, su đa na đa siê. Na más, kri toa, i mam, a ria va lô ki tê soa ram, đa va. Na mô na ra kin đi, ha ra dê, ma ha va đa sa mê. Sa va, a tha đu, su bam, a jê dam, sa va sát toa, na ma va sát toa. Na mô va ga, ma va đu đu.
Ta đia tha: Ôm, a va lô kê, lô ka tê, ka ra tê, ê hi rê, ma ha bô đi sát toa, sa va sa va, ma la ma la, ma hê, ma hi rê đa dam, ku ru ku ru, ka mum, đu ru đu ru, vi ja da tê, ma ha vi ja da tê, đa ra đa ra, đi ri ni, soa ra da, cha la cha la, ma ma, va ma ra, múc tê lê, ê hê ê hê, chin đa chin đa, a ra sam, pra cha li, va sa va sam, pra sa da, hu ru hu ru, ma ra, hu ru hu ru hi ri, sa ra sa ra, si ri si ri, su ru su ru, bô đi da, bô đi da, bô đa da, bô đa da, mai tri da, na ra kin đi. Đa si ni na, pa da ma na, soa ha. Sít đa da, soa ha. Ma ha sít đa da, soa ha. Sít đa dô gê, soa ra da, soa ha. Na ra kin đi, soa ha. Ma ra na ra, soa ha. Si ra sam, a mu kha da, soa ha. Sa va, ma ha a sít đa da, soa ha. Chác ra, a sít đa da, soa ha. Pát ma kás ta da, soa ha. Na ra kin đi, va ga ra da, soa ha. Ma va ri, san kha ra da, soa ha.
Na mô rát na tra da da. Na ma a ria va lô ki tê soa ra da, soa ha. Ôm, sít dan tu, man tra, pa đa da, soa ha.
Quang Đăng phiên âm
Các nội dung liên quan về Chú Đại Bi cho Phật tử tìm hiểu thêm:
- Thần Chú Đại Bi
- Trì niệm Chú Đại Bi đúng cách
- Trì niệm Chú Đại Bi đúng cách (phần 2)
- Chú giải thần chú đại bi
- Công đức trì tụng Chú Đại Bi
- Linh ứng thần chú đại bi
- Chú Đại Bi 5 biến cho Phật tử chưa thuộc
- Pháp thoại về Sự linh ứng của Chú Đại Bi
- Nhạc Thiền Chú Đại Bi (Nhạc Hoa)
Hãy chia sẻ nội dung này để mang giáo pháp đức Phật đến với mọi người.
Tùng
Cho xin bản PDF chú đại bi tiếng phạn đi ạ xin cám ơn..
LÊ ANH HÀO
MA HA KA RU NA ĐA RA NI
(Chú Đại Bi)
Na mô rát na tra da da. Na ma a ria va lô ki tê soa ra da, bô đi sát toa da, ma ha sát toa da, ma ha ka ru ni ka da. Ôm, sa va, ra ba da, su đa na đa siê. Na más, kri toa, i mam, a ria va lô ki tê soa ram, đa va. Na mô na ra kin đi, ha ra dê, ma ha va đa sa mê. Sa va, a tha đu, su bam, a jê dam, sa va sát toa, na ma va sát toa. Na mô va ga, ma va đu đu.
Ta đia tha: Ôm, a va lô kê, lô ka tê, ka ra tê, ê hi rê, ma ha bô đi sát toa, sa va sa va, ma la ma la, ma hê, ma hi rê đa dam, ku ru ku ru, ka mum, đu ru đu ru, vi ja da tê, ma ha vi ja da tê, đa ra đa ra, đi ri ni, soa ra da, cha la cha la, ma ma, va ma ra, múc tê lê, ê hê ê hê, chin đa chin đa, a ra sam, pra cha li, va sa va sam, pra sa da, hu ru hu ru, ma ra, hu ru hu ru hi ri, sa ra sa ra, si ri si ri, su ru su ru, bô đi da, bô đi da, bô đa da, bô đa da, mai tri da, na ra kin đi. Đa si ni na, pa da ma na, soa ha. Sít đa da, soa ha. Ma ha sít đa da, soa ha. Sít đa dô gê, soa ra da, soa ha. Na ra kin đi, soa ha. Ma ra na ra, soa ha. Si ra sam, a mu kha da, soa ha. Sa va, ma ha a sít đa da, soa ha. Chác ra, a sít đa da, soa ha. Pát ma kás ta da, soa ha. Na ra kin đi, va ga ra da, soa ha. Ma va ri, san kha ra da, soa ha.
Na mô rát na tra da da. Na ma a ria va lô ki tê soa ra da, soa ha. Ôm, sít dan tu, man tra, pa đa da, soa ha.
(Có các từ như : na más kri toa, a jê dam, ma ha vi ja da tê, pra cha li).mong bên dịch thuật hướng dẫn mình cách đọc để mình có thể học được chú đại bi mà trì chú để đem lại lợi lạc ạk
Nguyên Lệ
Khi nghe thuyết pháp thì thầy nói là trong tâm có phật dù làm gì hay ở đâu mình trì chú vẫn được, nhưng khi mình tham khảo cách trì chú trên đây thì phải ngồi trước bàn thờ phật có hương nhang. Vậy cho mình hỏi là mình luôn học chú đại bi mọi lúc có thể ví dụ khi nấu cơm, nằm dỗ con ngủ hay lúc mình đi tắm, lúc nào mình nhớ đến thì mình tranh thủ nghe và đọc nhiều lần trong ngày thì có sao k? Mình ở trọ nên k có bàn thờ. Mong mọi người góp ý giúp e ạ, e cám ơn!
An Ý
Các thầy cho con hỏi Chú Đại Bi và om mani padme hum khác nhau như thế nào vậy ạ. Có cần học cả 2 bài kinh này không ạ.
Trần Thái Phương Nam
Xin chào ad, hiện giờ em đang rất muốn tìm bài niệm chú đại bị bằng nguyên văn tiếng Phạm gốc, nên rất mong ad có thể gửi giúp em ạ, vì em không thể tìm được ở bất kỳ đâu và cũng không có căn cứ để kiểm tra lại. Chân thành cảm ơn quý phật tử ạ.
Trường Giang
Em mới bắt đầu học Phật, xin anh chị hoan hỉ cho em xin file MP3 của Chú Đại Bi tiếng Phạn, email của em: truonggiangcnh@gmail.com . Nam Mô A Di Đà Phật.
Thiện Trường
Nam Mô A Di Đà Phật!
Những lợi lạc khi trì Chú Đại Bi thì không thể nghỉ bàn. Hiện nay tôi đang trì bài tiếng Phạn do GS Lê Tự Hỷ soạn ra. Vì bản gốc của Chú Đại Bi đã thất lạc, cho nên tùy theo sự nghiên cứu mà hiện nay chúng ta có vài bản khác nhau. Sau khi tìm hiểu, thì tôi thấy là bài của GS Lê Tự Hỷ tương đối chính xác nhất mà hiện nay tôi vẫn trì hàng ngày. Tuy nhiên sự khác biệt không nhiều lắm. Về vấn đề nên trì tiếng Phạn hay Hán-Việt thì tôi đồng ý với câu trả lời trên trang Giác Ngộ của Tổ Tư Vấn khi có câu hỏi như sau:
” Tôi là Phật tử tại gia, luôn kính thờ Bồ-tát Quán Thế Âm và thực hành theo hạnh nguyện của Ngài. Tôi dự định thọ trì 108 biến chú Đại bi mỗi sáng vì tôi muốn trả ơn Bồ-tát đã cứu tôi nhiều lần nhưng không biết nên trì chú bằng âm Phạn hay bằng âm Hán-Việt. Mong quý Báo hướng dẫn cho tôi.”
ĐÁP: Bạn Minh Nguyên thân mến!
Người Trung Quốc xưa, khi tiếp nhận văn bản chú Đại bi bằng Phạn ngữ, vì đặc điểm ngữ âm của xứ họ nên phiên âm theo tiếng Trung Quốc để tụng trì. Phật giáo Việt Nam xưa tiếp tục phiên âm (bản Trung Quốc đã phiên âm) thành chú Đại bi âm Hán-Việt trì tụng cho đến ngày nay.
Về mặt ngữ âm, dĩ nhiên, người Việt trì chú Đại bi bằng âm Phạn đúng với “Phạm âm” hơn bản phiên âm Hán-Việt. Hiện nay, trì chú Đại bi bằng âm Phạn ngữ đã được khởi xướng và trì tụng khá phổ biến ở Việt Nam. Những ai, lâu nay trì tụng chú Đại bi bằng âm Hán-Việt thì tùy duyên. Còn những người mới bắt đầu học, nếu có quan tâm lựa chọn, thiết nghĩ, nên học và trì tụng chú Đại bi bằng âm Phạn cho đúng âm gốc.
Chúc các bạn tinh tấn!
TỔ TƯ VẤN – giacngo.vn
Vì vậy tôi nghĩ nếu bạn nào bắt đầu trì Chú Đại Bi thì nên trì bằng tiếng Phạn. Không khó đâu! trì vài hôm sẽ thuộc và sẽ đạt tới âm hưởng rất hay … và bạn sẽ đắm mình trong bài chú khi trì. Sau đây tôi xin gửi tới các bạn bài chú do GS Lê Tự Hỷ nghiên cứu:
*** Lời chào mở đầu:
1. Namo ratna-trayāya
Na-Mô Rát-Na-Tra-Daa-Da
2. Nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya mahā-sattvāya mahā-kāruṇikāya
Na-Ma Aa-(R)Daa-Va-Lô-Ki-Tê-(S)Va-Raa-Da Bô-Đi-Xát-(T)Vaa-Da
Ma-Haa-Xát-(T)Vaa-Da Ma-Haa-Caa-Ru-Ni-Caa-Da
*** Danh hiệu của đức Quán Tự Tại:
3. Oṃ sarva-bhayeṣu trāṇa-karāya tasya namaskṛtvā imam Āryāvalokiteśvara-stavanaṃ Nīlakaṇṭha-nāma
Ôm Xa-(R)Va-Ba-Dê-Su Traa-Na-Ca-Raa-Da Ta-(X)Da Na-Ma-(X)(C)Rư-(T)Vaa
I-Mam Aa-(R)Daa-Va-Lô-Ki-Tê-(S)Va-Ra-(X)Ta-Va-Nam Nii-La-Can-Tha-Naa-Ma
*** Sự tụng lên câu kệ về Công đức của Thần chú về Tâm (Tâm chú):
4. hṛdayaṃ vartayisyāmi sarvārtha-sādhanaṃ śubham
(H)Rư-Đa-Dam Va-(R)Ta-Di-(X)Daa-Mi Xa-(R)Vaa-(R)Tha-Xaa-Đa-Nam Su-Bam
5. ajeyam sarva-bhūtānām bhava-mārga-viśodhakam
A-Rê-Dam Xa-(R)Va-Buu-Taa-Naam Ba-Va-Maa-(R)Ga-Vi-Sô-Đa-Cam
Dhāranī (Các câu chú):
6. Tadyathā: Om Ālokapate lokātikrānta
Ta-(Đ)Da-Thaa: Ôm Aa-Lô-Ca-Pa-Tê Lô-Ca-Ti-(C)Raan-Ta
7. Ehi Hare mahā-bodhisattva sarpa-sarpa smara- smara mama hṛdayam
Ê-Hi Ha-Rê Ma-Haa-Bô-Đi-Xát-(T)Va Xa-(R)Pa Xa-(R)Pa (X)Ma-Ra (X)Ma-Ra
Ma-Ma (H)Rư-Đa-Dam
8. Kuru-kuru karma dhuru-dhuru vijayate mahā-vijayate
Cu-Ru Cu-Ru Ca-(R)Ma Đu-Ru Đu-Ru Vi-Ra-Da-Tê Ma-Haa-Vi-Ra-Da-Tê
9. Dhara-dhara dharaṇī-rāja cala-cala mama vimala-mūrte
Đa-Ra Đa-Ra Đa-Ra-Nii-Raa-Ra Sa-La Sa-La Ma-Ma Vi-Ma-La-Muu-(R)Tê
10. ehi ehi kṛṣṇa-sarpopavīta viṣa- viṣaṃ praṇāśaya
Ê-Hi Ê-Hi (C)Rư-(S)Na Xa-(R)Pô-Pa-Vii-Ta Vi-Sa Vi-Sam (B)Ra-Naa-Sa-Da
11. Hulu-hulu Malla hulu-hulu Hare sara-sara siri-siri suru-suru
Hu-Lu Hu-Lu Ma-(Lơ)La Hu-Lu Hu-Lu Ha-Rê Xa-Ra Xa-Ra Xi-Ri Xi-Ri Xu-Ru Xu-Ru
12. Bodhiya-bodhiya bodhaya-bodhaya maitreya Nīlakaṇṭha darśanena prahlādaya manaḥ svāhā
Bô-Đi-Da Bô-Đi-Da Bô-Đa-Da Bô-Đa-Da Mai-Trê-Da Nii-La-Can-Tha
Đa-(R)Sa-Nê-Na (P)Ra-(H)Laa-Đa-Da Ma-Na(Ha) (X)Vaa-Haa
13. siddhāya svāhā mahā-siddhāya svāhā siddhayogīśvarāya svāhā
Xi-(Đ)Đaa-Da (X)Vaa-Haa;
Ma-Haa-Xi-(Đ)Đaa-Da (X)Vaa-Haa;
Xi-(Đ)Đa-Dô-Ghii-(S)Va-Ra (X)Vaa-Haa.
14. Nīlakaṇṭhāya svāhā varāha-mukhāya svāhā narasiṃha-mukhāya svāhā
Nii-La-Can-Thaa-Da (X)Vaa-Haa
Va-Raa-Ha-Mu-Khaa-Da (X)Vaa-Haa
Na-Ra-Xim-Ha-Mu-Khaa-Da (X)Vaa-Haa
15. Gada-hastāya svāhā cakra-hastāya svāhā padma-hastāya svāhā
Ga-Đa-Ha-(X)Taa-Da (X)Vaa-Haa
Sa-(C)Ra-Ha-(X)Taa-Da (X)Vaa-Haa
Pa-(Đ)Ma-Ha-(X)Taa-Da (X)Vaa-Haa
16. Nīlakaṇṭha-vyāghrāya svāhā Mahābali-Śaṅkarāya svāhā
Nii-La-Can-Tha-(V)Daa-(G)Raa-Da (X)Vaa-Haa
Ma-Haa-Ba-Li- San-Ca-Raa-Da (X)Vaa-Haa
Lời chào kết thúc:
17. Namo ratna-trayāya Nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya svāhā
Na-Mô Rát-Na-Tra-Daa-Da Na-Ma Aa-(R)Daa-Va-Lô-Ki-Tê-(S)Va-Raa-Da
Bô-Đi-Xát-(T)Vaa-Da (X)Vaa-Haa
18. Oṃ sidhyantu me mantra padāni svāhā
Ôm Xi-(Đ)Dan-Tu Mê Man-Tra-Pa-Đaa-Ni (X)Vaa-Haa
Mong rằng có thêm chúng sinh trì Chú Đại Bi để thế giới này bớt khổ đau.
Nam Mô Đại Từ Đại Bi Quan Thế Âm Bồ Tát!
Suong
Cho e hỏi có ai có thể dịch giúp e câu “đời là vô thường” sang tiếng phạn đc ko ạ
kands
Chư hạnh vô thường. Chưa nghe nói đời là vô thường bạn nhé
QUYỀN
LÀ “ĐƯỜNG VÔ THỜI” HOẶC CÓ THỂ ĐỌC LÀ “ĐỒ VƠI THƯỜNG” CŨNG ĐƯỢC 😀
Huỳnh Thảo
A DI ĐÀ PHẬT!
Thành kính tri ân công đức lành của mọi người đã share! Cầu chúc mọi người những ngày bình an, hạnh phúc!
Mong Mười Phương Chư Phật sẽ gia hộ cho khắp tất cả chúng sanh được sớm thoát đường khổ ải, thanh tâm được an lạc!
Tự Phúc Đại
Tụng chú là một phương pháp Thiền, tức là xả bỏ cái suy nghĩ nhớ tưởng của Vọng Tưởng mà tìm cầu an lạc nơi Chân Tâm. Nên tụng chú đừng cố hiểu câu chú nói gì, chỉ cần thành tâm. Vì chú không thể hiểu nên khi trí tâm tụng chú, người tụng vì không thể hiểu câu chú nên tâm khi tụng không khởi vọng tưởng liền được an lạc. Đó là ý nghĩa của Mật Chú.
MinhMinh
Tôi thích lời dẫn đáp này!.
Nam mô a di đà phật.
– vậy theo bạn mình nên tụng chú đại bi của âm ngữ nào? Hay chú đại bi của âm ngữ nào cũng được miễng sao bài chú có âm ngữ mà mình trì tụng đã wen -dễ nhớ – dễ thuộc lòng là được rồi phải hok?. Tôi thì sấp thuộc âm ngữ việt rồi ( nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da … ) tôi thấy cách mà bạn vấn đáp có nhiều ý tương đồng với tôi nên tôi thich lắm.
LÝ VĂN SƠN
Xin quý Sư và anh chị giải thích giúp Sơn: Lời của Chú Đại bi tiếng Phạn phiên âm tiếng Việt có 84 câu (449 hay 454 chữ) lại rất khác với lời bài hát Chú Đại bi (21 trì) tương tự như lời của anh Minh Sơn
Minh Tuệ
Cái bạn Minh Sơn đã up ko phải là Chú Đại Bi mà là Quán Âm Thập Nhất Diện Thần Chú mà mọi ng vẫn hay nhầm là Chú Đại Bi.
Quang vinh
Xin các thầy giải thích là nếu Chú Đại Bi trên Youtube(Nam mo ratna tra jaja..nam mo aria trana..sagara …) ko phải Chú Đại Bi đã dịch thì Chú Đại Bi bản gốc tiếng Phạn là như thế nào. Tại sao lại nhầm như vậy.
Nimalo
Tôi thì trì chú của ngài Liên Hoa Sanh : OM AH HUM VAJRA GURU PADMA SIDDHI HUM.
Chơn Bình
Mô Phật, bài chú trên có đúng nghĩa ko vậy? Sao con thấy ở chùa con có bài chú đại bi khác chữ mà?
nguyen thi thu phuong
Ngày nào mình cũng nghe Chú Đại Bi. Mình thấy nghe chú rất có lợi ích là: tâm bớt hung dữ hơn và cảm thấy có gì đó làm cho đầu óc mình nhẹ nhàng hơn, nhất là khi có ai đó nói mình dù đúng hay sai mình cũng không quan tâm nữa (nếu là sai thì biết lắng nghe hơn).
minh son
Và tham khảo thêm: https://www.youtube.com/watch?v=8DDc1UJqMWM
Huy
chào bạn, bạn ơi cho mình hỏi là tại sao nhạc chú đại bi chỉ có 19 câu(tiếng phạn) rất ngắn so với bài chú đại bi mà mọi người thường tụng tới 84 câu(hán việt) vậy bạn, mình có tụng thiếu ko?
minh son
Mọi người đọc thế như thế này xem sao nhé. Nam Mô A Di Đà Phật.
Nam mo ratna tra jaja..nam mo aria trana..sagara vero cha na…Buharat ja ya..tagathaya…arahate….sam ya sam..buhda ya…nam mo sawatar terbe..arahaterbe…sam ya sam..buhde be…nam mo avalokite..soraya.. buhdy satsvaya…maha satsvaiya…maha karunikai ya…ta gatha..om da ra da ra…di ri di ri…du ru du ru…itiwe..itichale chale..purachare…purachale..kusume…kusuma…wa re…ili mili chiti schavlam…apatnanha soha.
Phạm Thúy Hiền
Mạo muội xin hỏi bác khi mình trì tụng như trên sao thấy ngắn hơn phiên bản Tiếng Phạn như trên.
Xin cảm ơn bác. Có gì không phải xin bỏ qua cho ạ
Thao
B ơi mình cũng tụng bài này. Có đúng là chú đại bi k ạ. Lên mạng tìm mà thấy có nhiều bài khác nhau thấy hoang mang quá
Huy
chào mọi người, mình cũng đang thắc mắc là như vậy, khi tìm kiếm chú đại bi tiếng phạn thì ra nhạc này, mình cũng tụng theo bài nhạc này nhưng cảm thấy nó quá ngắn so với bài chú truyền thống hán việt là 84 câu
Bửu Quý
Chú Đại Bi Tiếng Bắc Phạn (Sanskrit)
o नीलकण्ठ धारनी
Nīlakaṇṭha Dhāranī
o नमो रत्नत्रयाय नमह् अर्य अवलोकितेश्वराय
namo ratnatrayāya namah arya avalokiteśvarāya
o बोधिसत्त्वाय महासत्वाय महाकारुनिकाय
bodhisattvāya mahāsatvāya mahākārunikāya
o ॐ सर्वरभय सुधनदस्ये नमस्क्र्त्वा इमम्
oṃ sarvarabhaya sudhanadasye namaskrtvā imam
o आर्यावलोकितेश्वर रंधव नमो नरकिन्दि।
āryāvalokiteśvara raṃdhava namo narakindi.
o ह्रिह् महावधसम सर्व अथदु शुभुं अजेयं।
hrih mahāvadhasama sarva athadu śubhuṃ ajeyaṃ.
o सर्व सत्य नम वस्त्य नमो वाक मार्ग दातुह्।
sarva sattva nama, vastya namo vāka, mārga dātuh.
o तद्यथा ॐ अवलोकि लोचते करते ए ह्रिह्
tadyathā oṃ avaloki locate karate, e hrih
o महाबोधिसत्त्व। सर्व सर्व मल मल महिम हृदयम्
mahābodhisattva. sarva sarva, mala mala, mahima hṛdayam,
o कुरु कुरु कर्मुं धुरु धुरु विजयते महाविजयते
kuru kuru karmuṃ, dhuru dhuru vijayate mahāvijayate,
o धर धर धिरीनिश्वराय चल चल मम विमल मुक्तेले
dhara dhara dhirīniśvarāya, cala cala, mama vamāra muktele,
o एहि एहि शिन शिन आरषं प्रचलि विष विषं प्राशय |
ehi ehi, śina śina, āraṣaṃ pracali viṣa viṣaṃ prāśaya.
o हुरु हुरु मर हुलु हुलु ह्रिह्
huru huru mara hulu hulu hrih
o सर सर सिरि सिरि सुरु सुरु बोधिय बोधिय
sara sara siri siri suru suru bodhiya bodhiya
o बोधय बोधय । मैत्रिय नारकिन्दि
bodhaya bodhaya. maitriya nārakindi
o धर्षिनिन भयमान स्वाहा सिद्धाय स्वाहा
dharṣinina bhayamāna svāhā siddhāya svāhā
o महासिद्धाय् स्वाहा सिद्धयोगेश्वराय स्वाहा
mahāsiddhāya svāhā siddhayogeśvarāya svāhā
o नरकिन्दि स्वाहा मारणर स्वाहा
narakindi svāhā māraṇara svāhā
o शिर संह मुखाय स्वाहा सर्व महा असिद्धाय स्वाहा
śira saṃha mukhāya svāhā sarva mahā asiddhāya svāhā
o चक्र असिद्धाय स्वाहा पद्म हस्त्राय स्वाहा
cakra asiddhāya svāhā padma kastāya svāhā
o नारकिन्दि वगलय स्वाहा मवरि शन्खराय स्वाहा
nārakindi vagaraya svāhā mavari śankharāya svāhā
o नमः रत्नत्रयाय नमो आर्यवलोकितेश्वराय स्वाहा
namah ratnatrayāya namo āryavalokiteśvarāya svāhā
o ॐ सिधयन्तु मन्त्र पदाय स्वाहा
oṃ sidhayantu mantra padāya svāhā
MAN Nguyen
Dung 100%, cac vi thay Tay tang deu tung ban kinh dai bi nay.
Huong Nguyen
Mình cũng đồng ý với bạn Đức Tịnh, nếu được nghe trì tụng thì rất hoan hỉ.
Duongtin
Mình đọc mà không dễ thuộc bằng phiên âm Hán – Việt, nhưng đọc cũng thích và thấy linh ứng hơn âm Hán – Việt.
thanh
Linh ứng thế nào bạn?
minh
Linh ứng thế nào bạn phải tự trải nghiệm. Nhưng đọc phiên âm thế này lực rất mạnh.
Phuong
Dung tam chan thanh cau xin Duc Quan The Am phu ho cho minh thoat nan , thoat kho . A Di Da Phat .
Triết
Thực ra linh ứng hay không là do tâm của mình đã nguyện vào bài chú đó được bao nhiêu . Dịch giả phiền âm ra tiếng Việt , Hoa , hay Phạn là để mọi người học và niệm được dễ nhớ và thuộc lòng . Dù mình có thuộc lòng tất cả những ngôn ngữ đó nhưng tâm mình chưa lắng động , chưa thanh tịnh thì chuyện có cảm ứng còn xa lắm . Hơn nửa người học Phật đừng nên mong cầu những điều cảm ứng , linh ứng . Hãy để tâm lắng thanh thì bạn sẽ thấy sự nhiệm mầu của Phật Pháp .
Đức Tịnh
ĐT cảm niệm công đức Quang Đăng, Trên các trang web PG thường đăng bài Chú Đại Bi phạn ngữ âm tiếng Hoa, rất ít bài tiếng Phạn gốc. Xin QĐ giúp cho 1 địa chỉ line có bài tụng (không phải nhạc) bằng tiếng phạn gốcđể dựa theo đó học tụng theo phiên âm trên của QĐ. Chân thành cảm ơn
Tran Dang Khoa
Hi vọng Chú Đại Bi bằng phạn ngữ sẽ được biết đến thật nhiều và được trì niệm. Nam Mô A Di Đà Phật.
Lê Thanh Vũ
Xin được nhận làm hành trang cho hành trình về Phương Đông!
Nguyễn Kim Ngọc
ừ, lúc đầu mình không hiểu, nhưng niệm mãi thấy càng thích hơn
Minh Hiếu
chú đại bi phạn ngữ rất hay